CÁC CHUYÊN ĐỀ
Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc
Ngày 28/8/2019 Tổng LĐLĐ Việt Nam đã có Hướng dẫn số 1360/HD-TLĐ về việc
công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại nơi làm việc. LĐLĐ
tỉnh xin đăng toàn bộ nội dung văn bản để quý độc giả tiện theo dõi.
I. CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ THAM GIA XÂY DỰNG QUY CHẾ
Căn cứ đặc
điểm, tình hình lao
động, hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động (gọi chung là doanh
nghiệp), đại diện tập thể người lao động hoặc ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi chưa có tổ chức công
đoàn (gọi tắt là công đoàn cơ sở) chủ động đề nghị với người sử dụng lao động hoặc đại
diện người sử dụng lao động (gọi chung là người sử dụng lao động) thành lập bộ
phận, nhóm nghiên cứu, số lượng thành viên tham gia xây dựng (hoặc sửa đổi, bổ
sung quy chế). Trường hợp doanh nghiệp có quy mô lớn, đông công nhân
lao động, công đoàn cơ sở đề nghị với người sử dụng lao động thành lập Ban Chỉ
đạo xây dựng quy chế và bộ phận,
nhóm nghiên cứu, xây dựng quy chế để giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
Việc xây
dựng Quy chế phải bảo đảm tuân thủ pháp luật, phù hợp với đặc thù doanh nghiệp, thuận
lợi trong quá trình tổ chức thực hiện.
1. Tham gia nội dung về quyền được biết của người lao động
Căn cứ các
nội dung được biết của người lao động quy định tại Điều 4,
Nghị định 149, công đoàn cơ sở đề xuất với người sử dụng lao động quy định
chi tiết và quy định thêm các nội dung được biết của người lao động tại doanh
nghiệp như sau:
Tình hình
sản xuất kinh doanh của phòng, ban, phân xưởng (nếu cần thiết); kế hoạch đầu
tư, Điều lệ của doanh nghiệp; các nội quy, quy chế của doanh nghiệp liên quan
đến quyền và lợi ích của người lao động như: Nội quy lao động; quy chế tuyển
dụng, sử dụng lao động, năng lượng,
trả lương, trả thưởng, trang bị bảo hộ lao động, quy trình vận hành máy móc,
thiết bị, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật
công nghệ; chế độ, chính sách cho người lao động, trợ cấp thôi việc, mất việc
làm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề; tình hình
đóng bảo hiểm xã hội, y
tế, thất nghiệp; tình hình tài chính doanh nghiệp, kết quả các cuộc đối thoại,
thực hiện thỏa ước lao động tập thể; các nghị quyết, kết luận hội nghị, cuộc
họp của lãnh đạo có liên quan đến định hướng, giải pháp phát triển doanh nghiệp
và quyền, lợi ích của người lao động; các quy định về đơn giá tiền lương theo sản phẩm,
tiền chuyên cần, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ nuôi con nhỏ, hỗ trợ nhà ở, đóng góp
thành lập quỹ trợ giúp khó khăn (nếu có) và các quy định khác phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
2. Tham gia nội dung về quyền tham gia, quyết định và kiểm tra, giám sát
của người lao động
Công đoàn cơ
sở chủ động đề xuất với người sử dụng lao động quy định thêm các nội dung ngoài
quy định tại Điều 5, 6, 7 Nghị định 149 như sau:
- Đề xuất
cho người lao động được tham gia: Nghị quyết hội nghị người lao động; quy
trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động cần lấy ý kiến; nội dung, hình thức thương lượng thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp, ngành; nội dung, hình thức đối thoại tại doanh
nghiệp.
- Đề xuất với người sử dụng lao động
bổ sung quyền được quyết định của người lao động như: Quyền tham gia các Câu
lạc bộ, chương trình tình nguyện, mức đóng các loại quỹ xã hội, từ thiện tại
doanh nghiệp, tham quan, nghỉ mát hàng năm...phù hợp với tình hình thực tế tại
doanh nghiệp.
- Đối với
quyền kiểm tra, giám sát, đề xuất quy định thêm quyền người lao động được giám
sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động, trợ cấp thôi
việc, mất việc làm, thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp, ngành, kết quả thực hiện Nghị quyết của hội nghị người lao động;
kết luận của thanh tra, kiểm toán, thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán
liên quan đến quyền lợi của người lao động.
3. Tham gia nội dung tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Việc xây dựng nội dung đối thoại tại nơi làm
việc cần dựa trên nguyên tắc bình đẳng, thiện chí và hợp tác giữa các bên, đồng
thời bám sát quy định của pháp luật tại Mục 1, Chương V, Bộ
luật Lao động 2012; Điều 8, Nghị định 149 để
đề xuất nội dung đối thoại đưa vào quy chế, cụ thể:
3.1. Đối thoại định kỳ
Là các cuộc
đối thoại được tiến hành định kỳ theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện tốt
hơn, tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc.
- Nội dung
đối thoại: Công đoàn cơ sở cần nghiên cứu, lựa chọn những nội dung đối thoại
phù hợp với đặc thù, tình hình doanh nghiệp, ưu tiên các nội dung liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động để đưa vào nội dung đối thoại
như: Tiền lương, tiền thưởng, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chất lượng bữa ăn giữa ca,
tình hình thực hiện
chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTN, trách nhiệm của các bên trong việc tổ
chức thực hiện kết quả đối thoại... để đưa vào nội dung đối thoại định kỳ.
- Số lượng,
thành phần tham gia đối thoại: Do công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động lựa
chọn nhưng phải đảm bảo ít nhất mỗi bên có 3 thành viên tham gia đối thoại.
Nguyên tắc chung, công đoàn cơ sở lựa chọn số người tham gia đối thoại nhiều
hơn phía người sử dụng
lao động.
- Tiêu chuẩn
thành viên đại diện cho người lao động hoặc công đoàn cơ sở tham gia đối thoại:
Do ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động quyết
định. Đại diện người lao động phải là những thành viên có hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở
lên, am hiểu về pháp luật lao động, công đoàn, chế độ, chính sách lao động,
việc làm, tình hình doanh nghiệp, có khả năng thuyết phục và được người lao
động tín nhiệm.
3.2. Đối thoại đột xuất
- Là cuộc
đối thoại được thực hiện theo yêu cầu của một trong các bên hoặc đại diện của
các bên trong quan hệ lao động nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp thiết,
ổn định tình hình
sản xuất, kinh doanh, tránh xung đột dẫn đến tranh chấp lao động, ngừng việc
tập thể, đình công tại doanh nghiệp.
- Số lượng,
thành phần, tiêu chuẩn tham gia đối thoại đột xuất thực hiện như đối thoại định
kỳ nhưng quy trình, thủ tục, thời gian cần nhanh, gọn, khẩn trương hơn.
Đối thoại đột xuất cần tránh để bên yêu cầu đối thoại phải chờ đợi, tạo ra
những bức xúc trong quá trình giải quyết. Thời hạn trả lời đối thoại của bên
được đề xuất tối đa không quá 24 giờ kể từ khi một bên gửi yêu cầu đối thoại
cho bên kia.
4. Tham gia xây dựng nội dung tổ chức hội nghị người lao động
Công đoàn cơ
sở chủ động bám sát quy định của pháp luật, Điều 9, Nghị
định 149 để đề xuất hình thức, nội dung quy trình tổ chức hội nghị
người lao động với các nội dung sau:
4.1. Hình thức tổ chức
- Hội nghị
người lao động tại doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức hội nghị đại biểu
hoặc hội nghị toàn thể. Đối với doanh nghiệp có từ 100 lao động trở xuống thì
đề xuất lựa chọn hình thức hội
nghị toàn thể; doanh nghiệp có từ trên 101 lao động trở lên hoặc có địa điểm
làm việc ở nhiều nơi thì đề xuất tổ chức hội nghị đại biểu hoặc toàn thể do các bên
thống nhất.
- Tùy đặc
thù của từng doanh nghiệp, công đoàn cơ sở có thể thỏa thuận, thống nhất với
người sử dụng lao động lựa chọn tổ chức hội nghị người lao động theo hình thức trực
tuyến.
- Khuyến
khích công đoàn cấp trên cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động tổ
chức hội nghị người lao động cấp tập đoàn, tổng công ty.
4.2. Đại
biểu tham dự
- Đối với
hội nghị toàn thể: Thành phần tham gia hội nghị là toàn bộ người lao động tại doanh nghiệp.
Trường hợp người lao
động không thể rời vị trí sản
xuất thì công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận về thành phần
tham gia, nhưng cần đảm bảo ít nhất 2/3 người lao động của doanh nghiệp tham
dự.
- Đối với
hội nghị đại biểu: Công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động thỏa thuận, thống
nhất đại biểu dự hội nghị phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, trong đó:
+ Đại biểu
đương nhiên gồm: Thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên hoặc chủ
tịch công ty; trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên; tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, bí thư đoàn thanh niên, ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc đại diện ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở (nơi chưa có
công đoàn cơ sở) và các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận,
thống nhất.
+ Đối với
đại biểu bầu: Công đoàn cơ sở đề xuất đối tượng bầu, số lượng bầu đại
biểu dự hội nghị cho
phù hợp, tổ chức hội nghị bầu bảo đảm dân chủ
và đại diện tiếng nói của người lao động trong hội nghị. Căn cứ vào điều kiện
tổ chức hội nghị, công đoàn cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động
thống nhất tỷ lệ được bầu trên số lao động tăng thêm của doanh nghiệp. (Ví dụ:
Doanh nghiệp có từ 101 lao động trở lên thì cứ 100 lao động tăng thêm thì được
bầu ít nhất 05 đại biểu).
4.3. Tổ chức, nội dung hội nghị
Công đoàn cơ
sở tham gia để quy định rõ trong quy chế một số nội dung gồm:
- Hội nghị
người lao động được tổ chức từ cấp tổ, đội, phòng, ban, phân xưởng, đơn vị trực
thuộc (theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp).
- Khuyến
khích công đoàn cấp trên cơ sở phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức hội
nghị đại biểu người lao động cấp Tập đoàn, Tổng công ty.
- Trách
nhiệm ban hành kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động trong doanh nghiệp.
- Trách
nhiệm chuẩn bị nội dung hội nghị:
+ Báo cáo
của người sử dụng lao động: Tình hình sản xuất kinh doanh, phương hướng hoạt
động của doanh nghiệp; tình hình giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo; tình
hình thực hiện các phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật của doanh nghiệp;
tình hình sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ xã hội từ thiện, BHXH,
BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn...(những nội dung người lao động được công khai
và được biết).
+ Báo cáo
của ban chấp hành công đoàn: Tổng hợp kết quả tổ chức hội nghị người
lao động tại các tổ, phòng, ban, phân xưởng...; tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của
người lao động góp ý để sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể, nội quy,
quy chế, tiền lương, tiền
thưởng, định mức lao động, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ xã hội từ
thiện... của doanh nghiệp; tổng hợp các ý kiến khác liên quan đến
quyền và lợi ích của người lao động.
- Nội dung
hội nghị người lao động cấp tổ, đội, phòng, ban, phân xưởng... gồm: Tình hình
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác của tổ, đội, phòng, ban...và
của doanh nghiệp năm trước, phương hướng hoạt động của doanh nghiệp và nhiệm vụ
của tổ, đội, phòng, ban ... trong năm; tham gia góp ý, đề xuất,
kiến nghị vào các nội dung liên quan như: Thỏa ước lao động tập thể, nội quy,
quy chế, tiền lương, tiền thưởng, định mức lao động, quỹ khen thưởng, quỹ phúc
lợi, quỹ xã hội từ thiện... của doanh nghiệp; bầu đại biểu đi dự hội nghị người
lao động cấp doanh nghiệp.
- Nội dung
hội nghị người lao động cấp doanh nghiệp gồm: Báo cáo các nội dung theo phân
công; tham gia góp ý, đề xuất, kiến nghị vào các nội dung liên quan như: Thỏa
ước lao động tập thể, nội quy, quy chế, tiền lương, tiền thưởng, định mức lao
động, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ xã hội từ thiện... của doanh nghiệp và
các nội dung khác do các bên thống nhất quyết định.
5. Tham gia xây dựng nội dung về các hình thức dân chủ khác
Ngoài tham
gia xây dựng nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy
định tại Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên, công đoàn cơ sở đề xuất với người sử dụng
lao động quy định thêm nội dung các hình thức dân chủ khác vào quy chế như: hình thức dân chủ thông qua
hộp thư góp ý, thư ngỏ, hiến kế, diễn đàn, tài liệu, ấn phẩm, bản tin, trao đổi trực
tiếp, tiếp người lao động tại doanh nghiệp...
II. CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ THAM GIA TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Sau khi
người sử dụng lao động ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, công
đoàn cơ sở thực hiện trách nhiệm tham gia giám sát và tổ chức thực hiện Quy
chế, bảo đảm các quyền và lợi ích của người lao động đã được pháp luật và Quy
chế quy định, cụ thể:
1. Tham gia tổ chức thực hiện quyền dân chủ của người lao động
1.1. Chủ động đề xuất, phối hợp
với người sử dụng lao động tổ chức phổ biến, tuyên truyền nội dung Quy chế đến
toàn thể người lao động; kết quả tổ chức thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở của
người lao động; kết quả các cuộc đối thoại, hội nghị người lao động và kết quả
thực hiện các hình thức dân chủ khác (nếu có) tại doanh nghiệp.
1.2. Rà soát, nghiên cứu các nội
quy, quy định nội bộ
tại doanh nghiệp không còn phù hợp với quy định của pháp luật, kết quả việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để kiến nghị, đề xuất với
người sử dụng lao động sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp, đồng thời phối hợp với người sử dụng lao động tham
gia thực hiện bảo đảm hiệu quả.
1.3. Hướng dẫn tổ công đoàn,
công đoàn bộ phận tại doanh nghiệp giám sát việc tổ chức thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại đơn vị trực thuộc, phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình
thực hiện về công đoàn cơ sở để kịp thời đề xuất, phối hợp với người sử
dụng lao động xem xét, giải quyết.
2. Tham gia tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Việc tổ chức
thực hiện đối thoại định kỳ được thực hiện theo quy định tại Điều
8, Nghị định 149. Để các cuộc đối thoại diễn ra có hiệu quả, thuyết phục và
có tính khả thi, công đoàn cơ sở thực hiện các bước công việc như sau:
2.1. Đối thoại định kỳ
2.1.1. Bước
1: Chuẩn bị đối thoại
- Tổ chức
lấy ý kiến của người lao động về những nội dung cần đưa ra đối thoại và quyết
định lựa chọn hình thức đối thoại, thông qua: Phát phiếu hỏi, nghe phản ánh của
đoàn viên, người lao động, họp công đoàn tổ, bộ phận để tập hợp ý kiến...
- Quyết định
lựa chọn nội dung đối thoại thông qua việc bàn bạc, lựa chọn, biểu quyết từ các
ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở, đồng thời sắp xếp nội dung đối thoại
theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với từng cuộc, hình thức đối thoại, phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên tham gia đối thoại như: chuẩn bị ý kiến, lập luận,
tài liệu liên quan...
- Gửi bản đề
xuất nội dung đối thoại đến người sử dụng lao động đảm bảo tiến độ.
- Sau khi có
ý kiến phản hồi của người sử dụng lao động, ban chấp hành công đoàn cơ sở họp
để xem xét, tổng hợp nội dung người sử dụng lao động chấp thuận và chưa chấp
thuận, nội dung giải trình... từ đó phân công cho các thành viên tham gia cuộc
đối thoại tiến hành chuẩn bị ý kiến phản biện, đặc biệt là những ý kiến, nội dung mà người sử dụng lao
động chưa chấp thuận.
- Đối với
nội dung yêu cầu đối thoại của người sử dụng lao động, chủ tịch hoặc phó chủ
tịch công đoàn cơ sở chủ động gặp người sử dụng lao động, trao đổi để thống
nhất các nội dung, địa điểm, thời gian, số lượng, thành phần tham gia đối
thoại... của mỗi bên và công khai cho tập thể người lao động được biết.
- Trước khi
cuộc đối thoại tiến hành, chủ tịch công đoàn cơ sở họp các thành viên tham gia,
rà soát công việc, nội dung phân công, hoàn thiện các tài liệu, số liệu liên
quan đến nội dung đối thoại, chuẩn bị các ý kiến nêu lên và ý kiến phản biện,
nhất là các nội dung quan trọng liên quan đến quyền và lợi ích của người lao
động, đồng thời dự kiến các tình huống phát sinh và phương án xử lý.
2.1.2. Bước
2: Tiến hành cuộc đối thoại
- Tham gia
phân công người viết biên bản cuộc đối thoại, đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Đại diện
ban chấp hành công đoàn cơ sở trình bày nội dung đối thoại, các căn cứ pháp lý,
khó khăn, vướng mắc và những vấn đề người lao động bức xúc... cần thiết phải
đưa ra đối thoại để giải quyết.
- Trong quá
trình đối thoại, các thành viên đại diện cho người lao động, thể hiện tinh thần
chia sẻ, hợp tác, nhưng đồng thời quyết liệt, mạnh mẽ, thảo luận để tìm cách
giải quyết vấn đề. Trường hợp phát sinh những nội dung mới, những vấn đề ngoài
nội dung đã chuẩn bị đối thoại thì đề nghị người sử dụng lao động cho hội ý,
trao đổi nội bộ
hoặc tạm ngừng đối thoại để thống nhất ý kiến, sau đó trở lại đối thoại tiếp.
- Ngay sau
khi cuộc đối thoại kết thúc, các thành viên đại diện cho người lao động, công
đoàn cơ sở tham gia đối thoại phối hợp với người sử dụng lao động hoàn thiện
biên bản đối thoại, có kết luận về từng nội dung cụ thể, đồng thời đề xuất hướng giải quyết các
nội dung chưa đạt kết quả trong cuộc đối thoại.
2.1.3. Bước
3: Thông báo kết quả đối thoại
Trong thời
gian 24 giờ kể từ khi các cuộc đối thoại kết thúc, công đoàn cơ sở thông báo
cho người lao động kết quả đối thoại. Trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng
tối đa không quá 48 giờ kể từ khi cuộc đối thoại kết thúc, trong trường hợp
trùng vào ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ban chấp hành công đoàn cơ sở lựa chọn hình
thức hoặc quyết định thời gian thông báo phù hợp.
2.2 Đối thoại đột xuất
Đối thoại
đột xuất được diễn ra trực tiếp giữa người lao động, tập thể người lao động với
người sử dụng lao động hoặc giữa công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động theo
yêu cầu của một trong các bên. Đối thoại đột xuất thực hiện như đối thoại định
kỳ nhưng cần tiến hành khẩn trương, nhanh chóng, cụ thể:
2.2.1. Đối
thoại theo yêu cầu từ phía người lao động hoặc công đoàn cơ sở
- Khi người
lao động, tập thể người lao động yêu cầu công đoàn cơ sở đại diện đối thoại với
người sử dụng lao động, công đoàn cơ sở tập hợp nhanh ý kiến từ các tổ công
đoàn, công đoàn bộ phận, tổ, đội sản xuất, phòng, ban... tại doanh nghiệp những
vấn đề là nguyên nhân gây ra những bức xúc của người lao động, tập thể người
lao động để tổng hợp, lựa chọn nội dung đề nghị người sử dụng lao động đối
thoại. Từ thực tiễn hoạt động công đoàn, ban chấp hành công đoàn cơ sở có thể
chủ động đề xuất việc đối thoại trên cơ sở lắng nghe, nắm bắt tâm tư, nguyện
vọng của người lao động. Nội dung đề nghị đối thoại phải thông báo cho người
lao động, tập thể người lao động biết trong thời gian sớm nhất.
- Đối với
cuộc đối thoại do người lao động, tập thể người lao động trực tiếp gửi yêu cầu
đối thoại đến người sử dụng lao động, công đoàn cơ sở chủ động thu thập thông
tin, gặp gỡ người lao động hoặc tập thể người lao động để trao đổi, tư vấn,
hướng dẫn nội dung, quy trình tiến hành đối thoại theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, ban chấp hành công đoàn cơ sở nên hướng dẫn người lao động đồng ý để
công đoàn cơ sở đại diện cho tập thể người lao động thực hiện đối thoại. Trường
hợp công đoàn cơ sở không tham gia đối thoại thì có trách nhiệm theo dõi, giám
sát quá trình đối thoại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động kịp
thời.
- Khi phát
sinh những vấn đề, mâu thuẫn trong quan hệ lao động mà không thể đợi đến cuộc
đối thoại kế tiếp để giải quyết, công đoàn cơ sở đề nghị người sử dụng lao động
tổ chức đối thoại ngay. Quy trình, thủ tục phải đảm bảo nhanh, gọn, kịp thời,
hiệu quả.
- Trường hợp
phát sinh những vấn đề, nội dung mới ngay sau khi đối thoại định kỳ mà những
nội dung, vấn đề đó chưa đến mức bức thiết phải tiến hành đối thoại, công đoàn
cơ sở tổ chức họp trao đổi, thảo luận để đưa ra quyết định, lựa chọn thời gian đối thoại phù hợp.
2.2.2. Đối
thoại theo yêu cầu từ phía người sử dụng lao động
Sau khi tiếp
nhận yêu cầu đối thoại, công đoàn cơ sở tổ chức họp, bàn bạc, thống nhất nội
dung, quy trình, thành viên tham gia; nghiên cứu, phân tích các nội dung đưa ra
đối thoại, chuẩn bị lập luận, đảm bảo những ý kiến đưa ra trong cuộc đối thoại
có hiệu quả, thuyết phục, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động. Quy trình,
thủ tục, thời gian trả lời nội dung
đối thoại thực hiện như đối với các cuộc đối thoại quy định tại điểm 2.2.1, mục
này.
2.3. Lưu ý chung
Với những
nội dung, vấn đề đưa ra đối thoại chưa được giải quyết, hoặc giải quyết chưa
đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người lao động, công
đoàn cơ sở tiếp tục kiên trì gửi kiến nghị đến người sử dụng lao động để thực
hiện đối thoại trong các kỳ đối thoại kế tiếp, đồng thời chuẩn bị bổ sung những
tài liệu, thông tin, ý kiến... để thuyết phục người sử dụng lao động, trường
hợp cần thiết thì tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật.
3. Tham gia tổ chức hội nghị người lao động
3.1. Trình
tự tổ chức hội nghị
Công đoàn cơ
sở chủ động phối hợp với người
sử dụng lao động xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động. Kế hoạch tổ chức hội nghị người lao
động xây dựng theo trình tự với các nội dung sau:
3.1.1. Bước
1. Công tác chuẩn bị chung
3.1.1.1. Lập
kế hoạch tổ chức hội nghị
- Trao đổi,
thống nhất với chủ sử dụng lao động nội dung, hình thức tổ chức hội nghị; số lượng đại biểu triệu tập và
phân bổ đại biểu cho từng đơn vị trực thuộc để bầu chọn (nếu là hội nghị đại
biểu); địa điểm, thời gian; phân công chuẩn bị các báo cáo tại hội nghị; kinh
phí và các điều kiện vật chất bảo đảm cho việc tổ chức hội nghị cấp doanh
nghiệp và cấp đơn vị trực thuộc. Dự kiến người chủ trì, thư ký hội nghị và các
nội dung khác phù hợp với đặc thù doanh nghiệp.
- Đề xuất
người sử dụng lao động thành lập Ban tổ chức hội nghị người lao động và phân
công rõ trách nhiệm cho từng thành viên để thực hiện. Thành viên Ban tổ chức
hội nghị gồm: Đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở, đại diện người sử dụng
lao động, và đại diện một số phòng, ban, bộ phận liên quan khác của doanh
nghiệp.
3.1.1.2. Đề
xuất chuẩn bị nội dung hội nghị
* Đối với
công đoàn cơ sở
- Chuẩn bị
báo cáo về các nội dung
+ Tình hình
thực hiện thỏa ước lao động tập thể (nếu đã có thỏa ước), hợp đồng lao động,
nội quy lao động, an toàn, vệ sinh lao động, các biện pháp cải thiện điều kiện
làm việc. Tình hình thực hiện quy chế dân chủ, đối thoại tại doanh nghiệp, tình
hình thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động năm trước và kết quả giải
quyết các kiến nghị của tập thể lao động sau các cuộc đối thoại.
+ Kết quả tổ
chức hội nghị người lao động cấp đơn vị trực thuộc; tổng hợp ý kiến của người
lao động tham gia vào dự thảo các báo cáo của người sử dụng lao động và ban
chấp hành công đoàn cơ sở, tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của tập thể người
lao động với người sử dụng lao động; ý kiến của người lao động góp ý vào nội
dung dự thảo quy định, quy chế nội bộ và dự thảo Thỏa ước lao động tập thể mới
hoặc thỏa ước sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Sau khi
lấy ý kiến người lao động, ban chấp hành công đoàn đề xuất người sử dụng lao động
hoàn thiện dự thảo Thỏa ước lao động tập thể để biểu quyết và ký kết tại hội
nghị (nếu có).
- Hướng dẫn
công đoàn bộ phận, tổ công đoàn chuẩn bị nội dung báo cáo và tham gia với
chuyên môn đồng cấp tổ chức hội nghị người lao động ở bộ phận theo kế hoạch.
- Tùy thuộc
vào tình hình, điều kiện của doanh nghiệp, đề xuất với người sử dụng lao động
về mẫu, nội dung maket tổ chức hội nghị người lao động cho phù hợp nhưng phải
đảm bảo nội dung sau:
+ Logo doanh
nghiệp (nếu có), Logo của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
+ Đơn vị tổ
chức: Chủ sử dụng lao động (tên doanh nghiệp) và công đoàn cơ sở hoặc tập thể
người lao động tại doanh nghiệp đồng tổ chức hội nghị.
+ Tiêu đề
của hội nghị
+ Thời gian, địa điểm tổ chức hội
nghị.
Lưu ý, năm
ghi trên maket của hội nghị là năm của thời điểm diễn ra hội nghị.
Mẫu maket hội nghị (tham khảo)
Logo DN |
Logo CĐVN |
Tên doanh
nghiệp NGƯỜI
LAO ĐỘNG NĂM... Địa điểm,
ngày……tháng……năm….. |
* Đề nghị người sử dụng lao động chuẩn bị báo cáo về các nội dung sau:
- Kết quả
sản xuất, kinh doanh năm trước; phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát
triển sản xuất, kinh doanh trong năm; tình hình thực hiện các chế độ chính sách
liên quan tới quyền, lợi ích của người lao động.
- Công khai
tài chính về việc trích, lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; trích
nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...
(các nội dung người lao động được biết cần thiết công khai tại hội nghị).
- Tiếp thu
và giải trình các ý kiến, kiến nghị của người lao động. Thông qua nội dung kiến
nghị của người lao động trình lên chủ sở hữu (người đại diện là Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Công ty mẹ) giải quyết (nếu
có).
3.1.2. Bước
2. Tổ chức hội nghị người lao động cấp đơn vị trực thuộc
3.1.2.1.
Chuẩn bị hội nghị người lao động
Trưởng các
đơn vị trực thuộc (Trưởng đơn vị) cùng với công đoàn đơn vị trực thuộc (công
đoàn bộ phận) chuẩn bị nội dung và chương trình hội nghị; các báo cáo thuộc
phạm vi trách nhiệm được phân công.
3.1.2.2. Tổ
chức hội nghị người lao động cấp đơn vị trực thuộc
- Trưởng đơn
vị phối hợp với công đoàn bộ phận chủ trì, điều hành tổ chức hội nghị người lao
động theo chương trình hai bên đã thống nhất, trình bày các báo cáo theo phân
công như: Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và các
chỉ tiêu, nhiệm vụ sản xuất được cấp trên giao thực hiện trong năm; Báo cáo
đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động trong
phạm vi đơn vị; tổng hợp ý kiến của người lao động tham gia vào dự thảo các báo
cáo và nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể từ cấp doanh nghiệp gửi lấy
ý kiến.
- Trên cơ sở
ý kiến trao đổi, thảo luận của người lao động về các báo cáo, trưởng đơn vị và
công đoàn bộ phận hoàn thiện các dự thảo báo cáo, kiến nghị, đề xuất của người
lao động cấp mình để trình bày, thảo luận tại hội nghị người lao động cấp doanh
nghiệp (hoặc cấp Tập đoàn, Tổng công ty).
- Đề cử và bầu người đại diện để tham
dự hội nghị người lao động cấp doanh nghiệp (nếu có).
3.1.3. Bước
3. Tổ chức hội nghị người lao động cấp doanh nghiệp
3.1.3.1. Cơ
quan điều hành, giúp việc hội nghị
- Chủ trì
hội nghị: Là người giữ vai trò điều hành hội nghị và giải quyết các vấn đề phát
sinh tại hội nghị theo thẩm quyền. Chủ trì hội nghị gồm 02 thành viên, một
người đại diện cho chủ sử dụng lao động, một người đại diện cho ban chấp hành
công đoàn (hoặc đại diện tập thể người lao động), được đề xuất từ phía các bên
và tiến hành bầu tại hội nghị. Hai thành viên chủ trì hội nghị bình đẳng về
quyền, phân công nhiệm vụ điều hành phù hợp, tương xứng với vai trò, trách nhiệm của từng thành viên. Trong trường hợp
hai thành viên không thống nhất được về một vấn đề cụ thể thì xin ý kiến hội nghị.
- Thư ký hội
nghị: Là người ghi chép biên bản hội nghị, giúp chủ trì hội nghị xử lý các vấn
đề liên quan đến hội nghị, trực tiếp hoàn thiện các văn bản hội nghị ngay sau
khi hội nghị kết thúc. Thư ký hội nghị gồm 02 thành viên do người chủ trì của
các bên (người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn hoặc đại diện tập thể người lao động) cử.
3.1.3.2.
Diễn tiến hội nghị
- Chào cờ
(nếu có); tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; bầu người chủ trì và người chủ
trì cử thư ký hội nghị.
- Đại diện
người sử dụng lao động và đại diện ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện người
lao động trình bày các báo cáo theo phân công.
- Đại biểu
thảo luận, chất vấn tại hội nghị.
- Chủ trì
hội nghị (hoặc đại diện người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn) tiếp
thu góp ý và trả lời chất vấn
nội dung thuộc trách nhiệm; Kết luận thông qua các báo cáo, quy định, quy chế nội
bộ và Thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
- Ký kết
Thỏa ước lao động tập thể (nếu có).
- Khen
thưởng (nếu có).
- Phát động
thi đua, ký kết giao ước thi đua (nếu có).
- Biểu quyết
thông qua Nghị quyết hội nghị.
- Bế mạc hội nghị.
3.1.4. Bước
4: Tổ chức thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động
Ngay sau khi
kết thúc hội nghị, đại diện người sử dụng lao động và đại diện ban chấp hành công đoàn thực
hiện các nội dung sau:
- Tiếp thu ý
kiến hoàn thiện các nội dung báo cáo đã trình tại hội nghị người lao động để
ban hành; gửi báo cáo lên cấp trên.
- Phổ biến
Nghị quyết hội nghị đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ đạo
cấp dưới của mỗi bên triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế có nội dung trái với Thỏa ước lao động tập
thể vừa ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc trái với Nghị quyết của hội
nghị.
- Định kỳ 6
tháng đánh giá thực hiện Nghị quyết hội nghị người lao động (đánh giá những nội
dung đã thực hiện, những tồn tại, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện nghị quyết trong thời gian tiếp theo).
3.2. Thời điểm tổ chức hội nghị người lao động
- Đề xuất với người sử dụng lao động
tổ chức hội nghị người lao động vào quý I hàng năm để phát huy quyền dân
chủ của người lao động tại doanh nghiệp, trong việc đánh giá kết quả hoạt
động năm triển khai và đề xuất giải pháp thực hiện nhiệm vụ năm công tác mới.
Đối với công ty cổ phần, thời điểm tổ chức nên trước đại hội cổ đông để người lao động có thể kiến nghị những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu
và được trình, giải quyết kịp thời tại đại hội đồng cổ đông của
doanh nghiệp.
- Hội nghị
người lao động tại đơn vị trực
thuộc tiến hành theo kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động của doanh nghiệp
do người sử dụng lao động ban hành.
Phần II
Tùy điều
kiện, đặc điểm, quy mô, lực lượng lao động của doanh nghiệp, căn cứ quy định
của pháp luật, nội dung và quy chế mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn này, các cấp công đoàn chủ động lựa chọn các nội
dung trọng tâm, phù hợp, liên quan đến quyền và lợi ích của các bên để
tham gia đề xuất với người sử dụng lao động xây dựng và tổ chức thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc cho phù hợp, đảm bảo các quyền dân chủ của
người lao động tại doanh nghiệp, phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong
việc chăm lo và bảo vệ quyền dân chủ của người lao động theo quy định của pháp
luật.
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1.1. Ban hành Hướng dẫn Công
đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; phát hành tài liệu
phục vụ công tác tuyên truyền, tập huấn cho các cấp công đoàn.
1.2. Tổ chức phổ biến, quán
triệt tới các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương,
Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn về các quy định tại Nghị định
149 và các quy định pháp luật khác liên quan về xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
1.3. Định kỳ kiểm tra công đoàn
cấp dưới triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; tham gia với cơ
quan nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công tác này tại
doanh nghiệp.
1.4. Định kỳ sơ, tổng kết đánh
giá kết quả công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,
hàng năm báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc.
1.5. Tham gia, kiến nghị với các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, nhất là các nội dung
kiến nghị nhằm giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương
2.1. Tổ chức tuyên truyền về chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam về việc công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc đến cán bộ công đoàn, người lao động thuộc phạm vi
quản lý; đề xuất với cấp ủy, chính quyền đồng cấp ban hành văn bản chỉ đạo việc
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; đồng thời, chủ động phối hợp với các ngành, địa phương tổ
chức tuyên truyền, vận động việc xây dựng và triển khai thực hiện quy chế đến
người sử dụng lao động trên địa bàn.
2.2. Chỉ đạo và hỗ trợ công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo Hướng dẫn này để tư vấn, hỗ trợ công
đoàn cơ sở, tập thể người lao động tại doanh nghiệp tham gia xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp chưa có
công đoàn cơ sở; tổ chức làm điểm, rút ra bài học kinh nghiệm để thực hiện diện
rộng trong phạm vi quản lý.
2.3. Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng
cho cán bộ công đoàn cấp dưới để nắm được nội dung, quy trình và kỹ năng trong
tham gia, hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc.
2.4. Định kỳ kiểm tra công đoàn
cấp dưới hoặc phối hợp với chuyên
môn thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc theo quy định của pháp luật và Hướng dẫn này.
2.5. Định kỳ 6 tháng, một năm tổ
chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc về Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (có phụ lục báo cáo số liệu đính
kèm).
3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
3.1. Tổ chức hoặc phối hợp với chuyên môn đồng cấp tuyên
truyền các quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc đến cán bộ công đoàn, đoàn viên, người lao động và người sử dụng lao
động, tổ chức tập huấn cho cán bộ công đoàn cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3.2. Rà soát các công đoàn cơ sở
thuộc phạm vi quản lý, các doanh nghiệp trên địa bàn về tình hình xây dựng và
ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để kịp thời hỗ trợ. Phối hợp với công đoàn
cơ sở tại doanh nghiệp tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại
nơi làm việc, nhất là các nội dung về đối thoại tại nơi làm việc và tổ chức hội
nghị người lao động.
3.3. Tổ chức rà soát trên địa
bàn quản lý các doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn, nhất là nơi chưa có tổ
chức công đoàn mà tập thể người lao động yêu cầu giúp đỡ xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3.4. Chủ động gặp gỡ, phối hợp
người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp quy định tại Điểm 3.3 nêu trên để
đề xuất kế hoạch xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc. Nội dung,
quy trình, thủ tục tham gia xây dựng quy chế được tiến hành, thực hiện như đối
với nhiệm vụ của công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp quy định tại Phần I Hướng dẫn này. Sau khi quy chế
được ban hành, có trách nhiệm tổ chức thực hiện như vai trò của công đoàn cơ sở cho đến khi doanh
nghiệp có công đoàn cơ sở.
3.5. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo
công đoàn cấp trên kết quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc thuộc phạm vi quản lý.
3.6. Thường xuyên theo dõi, giám
sát việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại doanh nghiệp để kịp thời có ý
kiến với chính quyền, chuyên môn đồng cấp trong việc đôn đốc, nhắc nhở các
doanh nghiệp triển khai thực hiện theo quy định, bảo đảm quyền và lợi ích cho
người lao động.
Hướng dẫn
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2019, thay thế Hướng dẫn
số 1755/HD-TLĐ ngày
20/11/2013 về Công đoàn tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc và Hướng dẫn số 1499/HD-TLĐ ngày 21
tháng 9 năm 2015 về Công đoàn tham gia tổ chức hội nghị người lao động và xây
dựng quy chế đối thoại tại nơi làm việc. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam (qua Ban Chính sách kinh tế - xã hội và Thi đua khen thưởng) để nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực thực tế./.
Các tin khác
- 16 điểm mới trong Bộ Luật Lao động (sửa đổi) vừa được thông qua người lao động cần biết (25/11/2019)
- Công đoàn Viên chức tỉnh với phong trào xây dựng cơ quan văn hóa (10/12/2019)
- Điểm mới của Luật sửa đổi Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức (13/12/2019)
- Kỷ niệm 89 năm Ngày truyền thống MTTQ Việt Nam (18/11/1930-18/11/2019) (11/11/2019)